CHÍNH SÁCH THUẾ VỀ THU NHẬP TỪ LỢI NHUẬN ĐƯỢC CHIA CỦA ĐẦU TƯ VỐN

* VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP:

Theo quy định tại khoản 6, Điều 8 Thông tư 78/2014/TT-BTC. Quy định về các khoản thu nhập được miễn thuế TNDN:

“3. Thu nhập được miễn thuế.

6. Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế với doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.”

* VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN:

Căn cứ Khoản 6, Điều 11, Chương III của Thông tư 92/2015/TT-BTC sửa đổi bổ sung điểm c khoản 3 điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản thu nhập chịu thuế như sau:

“3. Thu nhập từ đầu tư vốn

Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:

c) Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

Không tính vào thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn đối với lợi tức của doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ.”

Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 10 quy định Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn như sau:

“Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất.

2. Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.”