Tại khoản 13, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) gồm: Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; Dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; Nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp. Trường hợp các cơ sở dạy học các cấp từ mầm non đến trung học phổ thông có thu tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu khác dưới hình thức thu hộ, chi hộ thì tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu hộ, chi hộ này cũng thuộc đối tượng không chịu thuế.
Khoản thu về ở nội trú của học sinh, sinh viên, học viên; Hoạt động đào tạo (bao gồm cả việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo) do cơ sở đào tạo cung cấp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp cơ sở đào tạo không trực tiếp tổ chức đào tạo mà chỉ tổ chức thi, cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo thì hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ cũng thuộc đối tượng không chịu thuế. Trường hợp cung cấp dịch vụ thi và cấp chứng chỉ không thuộc quy trình đào tạo thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT…
Bên cạnh đó, Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính có quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thì trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật; Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế GTGT.
Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau: Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người nước ngoàitrong đó có ghi khoản chi về tiền học cho con của người nước ngoài học tại Việt Nam theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông được doanh nghiệp trả có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ngoài ra, theo Điểm g, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 25/08/2013 của Bộ Tài chính quy định về Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty ký hợp đồng lao động với cá nhân là người nước ngoài sang Việt Nam làm việc, trong hợp đồng có thỏa thuận các khoản chi phí về tiền học cho con của người nước ngoài học trường tư lập tại Việt Nam theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông được doanh nghiệp trả cho người nước ngoài, nếu có hóa đơn hoặc chứng từ thu tiền học phí có ghi tên, địa chỉ, mã số thuế của Công ty thì được tính vào phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Các khoản chi phí này không được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động khi tính thuế TNCN.