CHÍNH SÁCH THUẾ TNDN – THUẾ TNCN VỀ LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN CHI TRẢ KHÁC CHO CHỦ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÁ NHÂN LÀM CHỦ

– Căn cứ khoản 1 Điều 90 Bộ Luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 của Quốc Hội quy định về tiền lương:

“ Điều 90. Tiền lương

1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
…”

– Căn cứ khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài Chính quy định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công:

“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
…”

– Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài Chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014 TT-BTC) quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.1 Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.

2.6 Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

d)Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ): thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.“

Căn cứ các quy định trên, về nguyên tắc:

Trường hợp doanh nghiệp là Công ty TNHH một thành viên do một cá nhân làm chủ phát sinh chi phí tiền lương, tiền công, và các khoản chi trả tiền thuê nhà, các dịch vụ khác liên quan đến chủ Công ty thì:

  • Về thuế TNDN: Khoản tiền lương, tiền công và các khoản chi trả tiền thuê nhà, các dịnh vụ khác của Công ty nêu trên không được hạch toán vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài Chính.
  • Về thuế TNCN: Khoản tiền lương, tiền công và các khoản chi trả tiền thuê nhà, các dịch vụ khác của chủ Công ty nhận được do chính bản thân chủ công ty chi trả không phải là khoản thu nhập mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động; do đó không chịu thuế TNCN từ tiền lương tiền công theo hướng dẫn theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài Chính.