MỘT SỐ LƯU Ý KHI SỬ DỤNG HÓA ĐƠN VÀ XỬ LÝ ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM VỀ HÓA ĐƠN

  1. Người nộp thuế phải lập Hóa đơn khi nào?

Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa…

(Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020)

  1. Các trường hợp lập hóa đơn không đúng thời điểm và không lập hóa đơn thì bị xử lý như thế nào?

* Trường hợp lập hóa đơn không đúng thời điểm:

– Phạt cảnh cáo khi lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ;

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng khi lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế;

– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng khi lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định.

* Trường hợp không lập hóa đơn:

– Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng khi không lập hóa đơn đối với  hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động.

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi không lập hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người mua theo quy định và buộc lập hóa đơn theo quy định khi người mua có yêu cầu.

(Khoản 1,2,3,4,5 và 6 Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 102/2021/NĐ-CP ngày 16/11/2021)

  1. Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng trong lĩnh vực thuế, hóa đơn được quy định như thế nào?

3.1 Tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

3.2 Vi phạm hành chính với số tiền thuế (số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn hoặc số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn) từ 100.000.000 đồng trở lên hoặc giá trị hàng hóa, dịch vụ từ 500.000.000 đồng trở lên được xác định là vi phạm hành chính về thuế có quy mô lớn theo quy định tại điểm l khoản 1 Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Vi phạm hành chính từ 10 số hóa đơn trở lên được xác định là vi phạm hành chính về hóa đơn có quy mô lớn theo quy định tại điểm l khoản 1 Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

(Điều 6 Nghị định 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020)

  1. Người nộp thuế có được xem xét giảm nhẹ hoặc xử lý tăng nặng trong một số trường hợp không?

Nếu người nộp thuế có một trong các hành vi sau đây thì được xem xét giảm nhẹ hoặc xử lý tăng nặng khi cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính:

4.1 Tình tiết giảm nhẹ

– Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;

– Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính;

– Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

– Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;

– Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

– Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;

– Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu;

– Những tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ quy định.

(Điều 9 Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20/6/2012)

4.2 Tình tiết tăng nặng

– Vi phạm hành chính có tổ chức;

– Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm;

– Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính;

– Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm hành chính;

– Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ;

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính;

– Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm hành chính;

– Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính;

– Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó;

– Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính;

– Vi phạm hành chính có quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn;

– Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai.

Lưu ý: các tình tiết tăng nặng nêu trên đã được quy định là hành vi vi phạm hành chính thì không được coi là tình tiết tăng nặng.

(Theo Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20/6/2012)

  1. Quy định về nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền khi xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn?

– Khi xác định mức phạt tiền đối với người nộp thuế vi phạm vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ thì được giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng.

– Các tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng đã được sử dụng để xác định khung tiền phạt thì không được sử dụng khi xác định số tiền phạt cụ thể theo quy định tại gạch đầu dòng bên dưới.

– Khi phạt tiền, mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm thủ tục thuế, hóa đơn và hành vi tại Điều 19 Nghị định 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 là mức trung bình của khung phạt tiền được quy định đối với hành vi đó. Nếu có tình tiết giảm nhẹ, thì mỗi tình tiết được giảm 10% mức tiền phạt trung bình của khung tiền phạt nhưng mức phạt tiền đối với hành vi đó không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mỗi tình tiết tăng nặng được tính tăng 10% mức tiền phạt trung bình của khung tiền phạt nhưng mức phạt tiền đối với hành vi đó không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.

(Điểm b,c,d khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020)

  1. Hành vi trốn thuế được xác định khi nào?

Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán.

(Khoản 3 Điều 143 Luật Quản lý Thuế ngày 13/6/2019)

  1. Xử lý hành vi trốn thuế khi cơ quan thuế phát hiện qua thanh kiểm tra?

Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế mà phát hiện hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan quản lý thuế chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra có thẩm quyền để điều tra theo quy định của pháp luật; cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tiến hành tố tụng trong việc điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của pháp luật.

(Khoản 2 Điều 108 Luật Quản lý Thuế ngày 13/6/2019)

  1. Hành vi trốn thuế bị xử phạt như thế nào?

– Phạt tiền từ 1 lần đến 3 lần số tiền thuế trốn và buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước

(Khoản 1,2,3,4,5 và 6 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020)

– Hành vi không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán để trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

(Điểm c khoản 1 Điều 200 Bộ Luật hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015 đã được sửa đổi bổ sung tại điểm a khoản 47 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật hình sự số 12/2017/QH14 ngày 20/6/2017)