HƯỚNG DẪN NĂM 2025 CỦA CƠ QUAN THUẾ VỀ NGHĨA VỤ THUẾ KHI CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN, CHUYỂN NHƯỢNG VỐN

Nguồn tham khảo: Công văn số 2556/HYE-QLDN3

Căn cứ các quy định trên và nội dung hỏi tại công văn, Thuế tỉnh Hưng Yên trả lời theo nguyên tắc đối với giao dịch chuyển nhượng cổ phần giữa các cổ đông trong công ty cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp và pháp luật có liên quan như sau:

– Trường hợp chuyển nhượng cổ phần của cổ đông là tổ chức/doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì Công ty có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài. Việc xác định kê khai, nộp thuế TNDN theo quy định tại khoản 1 Điều 11, Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC. Hồ sơ khai thuế, địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 11 và điểm 7.3 Phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

– Trường hợp cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu trong công ty cổ phần là thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán (chuyển nhượng vốn) và chịu thuế thu nhập cá nhân quy định tại điểm b khoản 4 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi tại Điều 4 Thông tư số 25/2018/TT-BTC). Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi tại Điều 16 Thông tư số 92/2015/TT-BTC). Công ty có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; Hồ sơ khai thuế; Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 11 và điểm 9.4, 9.5 Phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.