Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC:
“2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.9. Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động.
Chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp.”
–
Tham khảo tại trao đổi Hỏi-Đáp với Bộ Tài Chính như sau:
CHI TIẾT HỎI ĐÁP
Hỏi:
Kính thưa Bộ tài chính, xin cho tôi hỏi là: Theo Điểm 2.9, khoản 2, điều 4 TT 96/2015/TT-BTC có đoạn: ….. “ Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp. ” 1/ Vậy theo như trên thì có cần hóa đơn cho công tác phí được khoán để được tính vào chi phí được trừ hay không? 2/ Mức công tác phí theo TT 96/2015/TT-BTC có bị khống chế nữa không? 3/ Mức khoán công tác phí có tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động hay không? Kính xin Bộ giải đáp giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn!
28/08/2018
Trả lời:
+Căn cứ Điều 4 của Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định khoản chi được tính trừ khi xác định thu nhập chịu Thuế thu nhập doanh nghiệp:
“…Chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp.
…”
+Căn cứ điểm 4.2, khoản 2 thuộc Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế:
“đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,… cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:
đ.4.1) Đối với cán bộ, công chức và người làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội: mức khoán chi áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
đ.4.2) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.”
1-Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp từ năm 2015 đơn vị có thực hiện khoán tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của đơn vị thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp (không yêu cầu phải có hóa đơn).
2-Khoản chi khoán công tác phí theo Thông tư 96/2015/TT-BTC không bị khống chế mức chi khoán như Thông tư 78/2014/TT-BTC.
3-Khoản chi khoán công tác phí theo đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh theo Thông tư 96/2015/TT-BTC không tính vào thu nhập chịu Thuế thu nhập cá nhân./.
(https://mof.gov.vn/hoidapcstc/home/cthoidap/58278)
- Lưu ý thêm: về khoản tiền công tác phí, trường hợp các khoản thanh toán tiền công tác phí của các cá nhân đi công tác theo đúng quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn Luật thì các khoản thanh toán tiền công tác phí này là khoản thu nhập được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp khoán chi, nếu khoản khoán chi công tác phí phù hợp với mức khoán chi quy định tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty thì không phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của người lao động. Trường hợp công ty chi cho người lao động cao hơn mức khoán chi thì phần chi cao hơn mức khoán chi quy định phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.