MỨC THUẾ HIỆN HÀNH TẠI VIỆT NAM KHI CHUYỂN NHƯỢNG VỐN

* Khi cá nhân cư trú chuyển nhượng vốn tại Công ty TNHH, Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân:

Khi phát sinh hoạt động chuyển nhượng vốn trong Công ty TNHH hoặc Công ty hợp danh hoặc Doanh nghiệp tư nhân, cá nhân thực hiện việc chuyển nhượng sẽ phải nộp tờ khai thuế đến cơ quan thuế để kê khai thuế Thu nhập cá nhân (TNCN).

Cách tính thuế được xác định như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất 20%

Thu nhập tính thuế được tính như sau: thu nhập tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng phần vốn góp sẽ được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ đi giá mua của phần vốn chuyển nhượng và các khoản chi phí hợp lý có liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp.

 

* Khi cá nhân cư trú chuyển nhượng cổ phần trong Công ty cổ phần:

Căn cứ pháp luật về thuế TNCN và các văn bản hướng dẫn thì cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán thực, hiện khai, nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng theo hướng dẫn tại Điều 16 và Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

Giá chuyển nhượng chứng khoán được tính như sau:

Đối với trường hợp là chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán thì giá chuyển nhượng chứng khoán sẽ là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc là giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.

Đối với trường hợp là chứng khoán không thuộc trường hợp của công ty đại chúng giao dịch tên Sở giao dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng sẽ được xác định là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc là giá thực tế chuyển nhượng hoặc là giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất căn cứ theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm thực hiện việc chuyển nhượng.

 

* Khi cá nhân không cư trú chuyển nhượng vốn hoặc chứng khoán:

Theo quy định, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân (x) với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.

Tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam là giá chuyển nhượng vốn không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.

Vậy đối với Cá nhân không cư trú: thuế TNCN trên thu nhập từ chuyển nhượng vốn và chứng khoán đều là 0,1% trên toàn bộ giá chuyển nhượng.

 

* Khi tổ chức chuyển nhượng vốn hoặc chứng khoán:

Cách tính thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) chuyển nhượng vốn:

Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 20%

Trong đó Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định như sau:

Thu nhập tính thuế = Giá chuyển nhượng – Giá mua của phần vốn chuyển nhượng – Chi phí chuyển nhượng.