CHÍNH SÁCH THUẾ ÁP DỤNG CHO VIỆC THU BỒI THƯỜNG HỦY HỢP ĐỒNG VÀ CÁC KHOẢN THU VỀ BỒI THƯỜNG KHÁC

– Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định.

+ Tại khoản 1 Điều 5 quy định về các trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế GTGT:

“1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.

Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chtiền.

Ví dụ 11: Doanh nghiệp A nhận được khoản bồi thường thiệt hại do bị hủy hợp đồng từ doanh nghiệp B là 50 triệu đồng thì doanh nghiệp A lập chứng từ thu và không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền trên.

…”

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền thì Công ty không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với khoản thu này và lập chứng từ thu theo quy định tại Khoản 1 Điều Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.