– Căn cứ khoản 2 Điều 42 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020) quy định nguyên tắc khai thuế, tính thuế:
“Người nộp thuế tự tính số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.”;
– Căn cứ Chuẩn mực số 01 Chuẩn mực chung ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định các nguyên tắc kế toán cơ bản:
“…
Nhất quán
07. Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính”
– Căn cứ Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp quy định:
“Điều 38. Tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định
1. Nguyên tắc kế toán
…
d) Thời gian khấu hao và phương pháp khấu hao TSCĐ phải được xem xét lại ít nhất là vào cuối mỗi năm tài chính. Nếu thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản khác biệt lớn so với các ước tính trước đó thời gian khấu hao phải được thay đổi tương ứng……”
– Căn cứ tiết d điểm 2.2 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
“d) Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
…
Hàng năm doanh nghiệp trích khấu hao tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định kể cả trường hợp khẩu hao nhanh (nếu đáp ứng điều kiện)…”
– Căn cứ Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định:
+ Khoản 1 Điều 10 Chương III quy định:
“Điều 10. Xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định hữu hình:
1. Đối với tài sản cố định còn mới (chưa qua sử dụng), doanh nghiệp phải căn cứ vào khung thời gian trích khẩu hao tài sản cố định quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này để xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định.”
+ Khoản 3 Điều 13 quy định:
“Điều 13. Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định:
…
3. Doanh nghiệp tự quyết định phương pháp trích khẩu hao, thời gian trích khẩu hao TSCĐ theo quy định tại Thông tư này và thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu thực hiện.”
+ Khoản 2 Mục I Phụ lục 2 Phương pháp trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“Trường hợp thời gian trích khấu hao hay nguyên giả của tài sản cố định thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của tài sản cố định bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia (:) cho thời gian trích khấu hao xác định lại hoặc thời gian trích khấu hao còn lại (được xác định là chênh lệch giữa thời gian trích khấu hao đã đăng ký trừ thời gian đã trích khẩu hao) của tài sản cố định”
Căn cứ các quy định nêu trên, các doanh nghiệp tham khảo nguyên tắc như sau:
Thời gian trích khấu hao TSCĐ của Công ty phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm và được xem xét lại ít nhất là vào cuối mỗi năm tài chính. Khi Công ty có thay đổi thời gian trích khấu hao TSCĐ thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Thời gian trích khấu hao TSCĐ phải nằm trong khung thời gian trích khấu hao các loại TSCĐ Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 của Bộ Tài chính và không làm thay đổi kết quả sản xuất kinh doanh từ lãi thành lỗ hoặc ngược lại tại năm quyết định thay đổi.
Khi Công ty thay đổi thời gian trích khấu hao phải xác định lại mức trích khấu hao theo quy định tại Khoản 2 Mục I Phụ lục 2 Phương pháp trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 của Bộ Tài chính nêu trên.